Truy vấn nhiều bảng với JOIN trong SQL

blogphp7 thg5 2019
MySQL
Truy vấn nhiều bảng, Tự khớp nối các bảng

Một trong nhưng lợi ích chính của SQL là khả năng kết hợp dữ liệu từ hai hay nhiều bảng lại với nhau. Việc kết hợp các bảng lại như vậy gọi là JOIN, SQL sẽ tạo ra một bảng tạm thời chứa dữ liệu kết quả từ JOIN.

Khớp nối hai bảng

Khớp nối hai bảng với nhau khi truy vấn thì ở mệnh đề from chỉ ra tên hai bảng cần kết nối (cách nhau bởi dấu phảy), và ở mệnh đề where là điều kiện khớp nối.

Ví dụ:

select Orders.OrderID, Customers.CustomerName, Orders.OrderDate
from Orders, Customers
where Orders.CustomerID=Customers.CustomerID

Ở mệnh đề where ở câu truy vấn trên thì đoạn mã Orders.CustomerID=Customers.CustomerID dùng để khớp nối bảng.

Mọi cặp bản ghi (dòng dữ liệu): bản ghi ở bảng Order, bản ghi ở Customers có cùng giá trị CustomerID sẽ kết hợp với nhau để tạo ra dòng dữ liệu tạm thời để select chọn:

OrderID CustomerName OrderDate
10248 Wilman Kala 1996-07-04
10249 Tradição Hipermercados 1996-07-05
10250 Hanari Carnes 1996-07-08
... ... ...

Kết quả trên bạn thấy tên khách hàng (CustomerName) lấy ở bảng Customers, với mỗi khách hàng lấy được thì các ngày đặt hàng và ID của đơn hàng (OrderDate,OrderID) của khách hàng đó được lấy ở bảng Order

Ở đây có một file CSDL mẫu dạng SQLite, bạn có thể tải về nghiên cứu, thực hành: CSDL SQLite mẫu. Hoặc sử dụng trực tiếp công cụ Online: Chạy SQL

Đặt lại tên bảng khi truy vấn với AS

Từ khóa as bạn đã từng dùng để đặt tên cột tùy biến, với tên bảng, bảng tạm thời cũng có thể dùng as để đặt tên tùy biến, mục đích để câu truy vấn phức tạp, dài trở lên ngắn gọn, dễ đọc hơn.

Ví dụ trên viết có đặt thêm tên bảng tùy biến

select o.OrderID, c.CustomerName, o.OrderDate
from Orders as o, Customers as c
where o.CustomerID=c.CustomerID;

Bảng Orders đã đổi tên thành o, bảng Customers thành c.

Các kiểu JOIN

Cách khớp nối bảng ở trên (sử dụng điều kiện khớp nối ở mệnh đề where) sử dụng với khớp nối thông thường, thực tế SQL sử dụng từ khóa join với nhiều cách kết nối bảng khách nhau. Gồm có:

  • inner join : trả về các bản ghi có giá trị phù hợp giữa hai bảng (nhớ lại phép giao hai tập hợp).
  • left join : mọi bản ghi bảng bên trái được trả về, bản ghi nào phù hợp với bản ghi bên phải thì nó được bổ sung thêm dữ liệu từ bản ghi bảng bên phải (nếu không có thì nhận NULL)
  • right join : mọi bản ghi bảng bên phải được trả về, sau bổ sung dữ liệu phù hợp từ bảng bên trái.
  • outer join : (full join) mọi bản ghi ở bảng trái và bảng phải kết hợp lại

Hình ảnh trực quan cho các trường hợp JOIN trên:

cac kieu join

Quy tắc chung viết join : bảng trái là bảng nằm bên trái (phía trước) từ khóa join, bảng phái là bảng sau (bên phải) từ khóa join, trong mệnh đề join thì điều kiện kết hợp vết sau từ khóa on

Sử dụng INNER JOIN

Xem lại hình ảnh về Inner Join, nó giống với phép toán giao tập hợp.

inner join chọn các bản ghi mà phải phù hợp ở tất cả các bảng

inner join

Ví dụ INNER JOIN hai bảng

select Orders.OrderID, Customers.CustomerName, Orders.Orderdate
from Orders
inner join Customers on Orders.CustomerID = Customers.CustomerID;

Trong đó bảng Orders là bảng trái vì bên trái từ khóa INNER JOIN, Customers là bảng phải. Biểu thức sau từ khóa ON cụ thể Orders.CustomerID = Customers.CustomerID là biểu thức khớp nối.

OrderID CustomerName OrderDate
10248 Wilman Kala 1996-07-04
10249 Tradição Hipermercados 1996-07-05
... ... ...

Ví dụ INNER JOIN ba bảng

select Orders.OrderID, Customers.CustomerName, Shippers.ShipperName
from Orders
inner join Customers on Orders.CustomerID = Customers.CustomerID
inner join Shippers on Orders.ShipperID = Shippers.ShipperID;

Kết quả

OrderID CustomerName ShipperName
10248 Wilman Kala Federal Shipping
10249 Tradição Hipermercados Speedy Express
10250 Hanari Carnes United Package

Sử dụng LEFT JOIN

inner join

LEFT JOIN trả về tất cả bản ghi bảng bên trái kể cả bản ghi đó không tương ứng với bảng bên phải, còn bảng bên phải thì những bản ghi nào phù hợp với bảng trái thì dữ liệu bản ghi đó được dùng để kết hợp với bản ghi bảng trái, nếu không có dữ liệu sẽ NULL

Ví dụ:

select Customers.CustomerName, Orders.OrderID
from Customers
left join Orders on Customers.CustomerID = Orders.CustomerID
order by Customers.CustomerName;
CustomerName OrderID
Alfreds Futterkiste null
Ana Trujillo Emparedados y helados 10308
Antonio Moreno Taquería 10365
... ...

Quan sát kết quả ta thấy mọi CustomerName ở bảng bên trái được lấy ra, sau đó OrderID ở bảng bên phải phù hợp được dùng để kết hợp với CustomerName nếu không có giá trị nào phù hợp thì nhận giá trị null

Sử dụng RIGHT JOIN

Trường hợp này hoạt động giống với LEFT JOIN theo chiều ngược lại.

Ví dụ:

select Orders.OrderID, Employees.LastName, Employees.FirstName
from Orders right join Employees on Orders.EmployeeID = Employees.EmployeeID
order by Orders.OrderID;

FULL OUTER JOIN

Xét tất cả các kết quả, với SQLite không hỗ trợ (có thể thay thế bằng LEFT JOIN kết hợp với UNION)

select Customers.CustomerName, Orders.OrderID
from Customers
full outer join Orders on Customers.CustomerID=Orders.CustomerID
order by Customers.CustomerName;

Gửi bài viết tới Facebook

Gửi hình ảnh