Mệnh đề GROUP BY…được thêm vào SQL bởi vì các hàm tập hợp (như SUM) trả về một tập hợp của các giá trị trong cột mỗi khi chúng được gọi, và nếu không có GROUP BY ta không thể nào tính được tổng của các giá trị theo từng nhóm riêng lẻ trong cột.
Cú pháp của GROUP BY như sau: SELECT tên_cột, SUM(tên_cột) FROM tên_bảng GROUP BY tên_cột
Ví dụ sử dụng GROUP BY: Giả sử ta có bảng Sales (Company-Amount)
|
W3Schools | 5500 |
IBM | 4500 |
W3Schools | 7100 |
Câu lệnh SQL sau:
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
sẽ trả về kết quả:CompanySUM(Amount)
|
W3Schools | 17100 |
IBM | 17100 |
W3Schools | 17100 |
Kết quả trả về ở trên đôi khi không phải là cái mà ta mong đợi. Ta thêm mệnh đề GROUP BY vào trong câu lệnh SQL:
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
GROUP BY Company
và kết quả trả về lần này sẽ là:CompanySUM(Amount)
Kết quả này đúng là cái mà ta mong muốn.HAVING…Mệnh đề HAVING…được thêm vào SQL vì mệnh đề WHERE không áp dụng được đối với các hàm tập hợp (như SUM). Nếu không có HAVING, ta không thể nào kiểm tra được điều kiện với các hàm tập hợp.Cú pháp của HAVING như sau:
SELECT tên_cột, SUM(tên_cột) FROM tên_bảng
GROUP BY tên_cột
HAVING SUM(tên_cột) điều_kiện giá_trị
Ta sử dụng lại bảng Sales ở trên. Câu lệnh SQL sau:
SELECT Company, SUM(Amount) FROM Sales
GROUP BY Company
HAVING SUM(Amount) > 10000
sẽ trả về kết quả:CompanySUM(Amount)
Gửi bài viết tới Facebook