Các hàm xử lý file trong php
1.Mở file
Để mở một file ta dùng cú pháp sau:
open($path, $option).
Trong đó $path là đường dẫn đến file cần mở, $option là quyền cho phép thao tác trên file.
Ta có danh sách các quyền sau:
Mode | Diễn giải |
---|---|
r | Read only |
r+ | Read + Write |
w | Write only |
w+ | Write + Read. Nếu file này tồn tại thì nội dung cũ sẽ bị xóa đi và ghi lại nội dung mới, còn nếu file chưa tồn tại thì nó tạo file mới |
a | Mở dưới dạng append dữ liệu, chỉ có write và nếu file tồn tại nó sẽ ghi tiếp nội dung phía dưới, ngược lại nếu file không tồn tại nó tạo file mới |
a+ | Mở dưới dạng append dữ liệu, bao gồm write và read. Nếu file tồn tại nó sẽ ghi tiếp nội dung phía dưới, ngược lại nếu file không tồn tại nó tạo file mới |
b | Mở dưới dạng chế độ binary |
2. Đọc file
Có 3 cách đọc file thông thường trong PHP đó là đọc từng dòng, đọc từng ký tự và đọc hết file.
Ta dùng hàm fgetc($fp) để đọc theo từng ký tự, dùng fgets($fp) để đọc theo từng dòng. Đối với đọc từng dòng và đọc từng ký tự ta phải dùng hàm feof($fp) đặt trong vòng lặp while để sau khi đọc xong nó sẽ chuyển sang dòng mới hoặc ký tự mới.
Để đọc hết tất cả file ta dùng hàm fread($fp, $size), trong đó $fp là đối tượng lúc mở file còn $size là kích cỡ của file cần đọc. Để lấy kích cỡ của file cần đọc ta dùng hàm filesize($path).
3. Ghi file
Để ghi nội dung vào file ta dùng hàm fwrite($fp, $content) trong đó $fp là đối tượng trả về lúc mở file, còn $content là nội dung muốn ghi vào.
Việc ghi file phụ thuộc vào lúc bạn mở file như thế nào. Ví dụ lúc bạn mở file ghi đè thì lúc ghi file nó sẽ ghi đè, lúc bạn mở file ghi kiểu append thì lúc ghi file nó sẽ thêm xuống cuối file, nếu bạn mở file chỉ cho đọc thì bạn không thể ghi file được.
4. Đóng File
Việc mở file để sử dụng mà không đóng file rất nguy hiểm, vì thế sau khi sử dụng xong bạn nên đóng file để an toán hơn. Để đóng file ta dùng hàm fclose($fp) trong đó $fp là đối tượng trả về lúc bạn mở file.
5. Các hàm xử lý file khác
Kiểm tra file có tồn tại không
Ta dùng hàm file_exists($path), trong đó $path là đường dẫn đến file cần kiểm tra
Kiểm tra file có được cấp quyền ghi không
a dùng hàm is_writable ($path) trong đó $path là đường dẫn đến file cần kiểm tra .
Lấy nội dung một file mà không cần dùng hàm fread
Ta dùng hàm file_get_contents($path) để lấy nội dung của một file, trong đó $path là đường dẫn đến file cần lấy. $path có thể là đường link đến một trang web trên internet thì nó sẽ trả về nội dung html của trang web đó.
Ghi nội dung file mà không cần dùng hàm fwrite
Trước khi dùng hàm này bạn nên dùng hàm is_writable để kiểm tra file có được phép ghi không.
Ta dùng hàm file_put_contents($path, $noidung) để ghi nội dung cho một file, trong đó $path là đường dẫn đến file cần ghi, $noidung là nội dung bạn muốn ghi vào file.
Đổi tên file
Để đổi tên file ta dùng hàm rename($oldname, $newname), trong đó $oldname là đường dẫn đến file cần đổi tên, $newname là đường dẫn mới có kèm tên file cần đổi . Nếu bạn chỉ muốn đổi tên thôi thì đường dẫn của cả 2 biến giống nhau, chỉ khác nhau ở cái tên file. Nếu khác thư mục thì di chuyển file.
Copy file
Để copy sang file mới ta dùng hàm copy($source, $dest), trong đó $source là path file cần copy và $dest là path file cần di chuyển tới. Nếu bạn muốn đổi luôn tên thì đường dẫn $dest bạn khai báo một cái tên khác.
Xóa file
Ta dùng hàm unlink($path) để xóa file, trong đó $path là đường dẫn đến file cần xóa
Kiểm tra một đường dẫn folder có tồn tại không
Ta dùng hàm is_dir($filename), trong đó $filename là đường dẫn đến folder cần kiểm tra.
Tạo một folder mới
Ta dùng hàm mkdir($path) để tạo folder mới, trong đó $path là đường dẫn đến folder cần tạo. Bạn lưu ý folder cuối cùng chính là tên folder bạn cần tạo và tất cả các folder trước nó bạn chắc chắn là phải có, nếu không sẽ bị lỗi.
Gửi bài viết tới Facebook